Việt Nam đang bước vào giai đoạn chuyển mình quan trọng trong lịch sử năng lượng, khi nhu cầu điện tăng trưởng cao và quá trình chuyển dịch năng lượng diễn ra mạnh. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đơn vị chủ đạo quản lý vận hành hệ thống điện đã và sẽ đang đối mặt với nhiều thách thức về công nghệ, chính sách, tài chính và môi trường trong giai đoạn 2026-2030. Trong bối cảnh nhu cầu điện tăng ~10%/năm, EVN lỗ 47.500 tỷ đồng, và cam kết Net Zero 2050, Việt Nam đối mặt với những thách thức chưa từng có trong lịch sử phát triển năng lượng.
Trong bối cảnh yêu cầu cấp bách về bảo đảm an ninh năng lượng và hoàn thiện quy hoạch, Chính phủ đã ban hành Quyết định 768/QĐ-TTg ngày 15/4/2025 về Điều chỉnh Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch Điện VIII điều chỉnh).
Mục tiêu: Giải quyết triệt để các thách thức về an ninh năng lượng, tài chính, công nghệ và môi trường; đồng thời đặt nền móng cho hệ thống điện xanh, hiện đại, bền vững đáp ứng sự phát triển kinh tế và cam kết quốc tế.
Quyết định 768/QĐ-TTg đánh dấu bước ngoặt lịch sử trong chính sách năng lượng Việt Nam, cam kết chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng sạch với lộ trình loại bỏ nhiệt điện than vào năm 2050. Đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất định hình chiến lược năng lượng quốc gia trong 25 năm tới.
Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, đủ khả năng tích hợp, vận hành an toàn hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo quy mô lớn
Dự kiến đến 2030, hình thành 02 trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất, truyền tải và tiêu thụ điện; cộng nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo tại các khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có các điều kiện thuận lợi
Phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo và sản xuất năng lượng mới phục vụ xuất khẩu sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực. Phấn đấu đến năm 2035, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000-10.000 MW, có thể cao hơn tùy theo nhu cầu của bên nhập khẩu trên cơ sở có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước và an ninh quốc phòng
Định hướng năm 2050, không còn sử dụng than để phát điện, chuyển hoàn toàn sang sử dụng sinh khối/amoniac với tổng công suất 25.798 MW
Theo thống kê, hiện nay số lượng khách hàng lớn tiêu thụ từ 1 triệu kWh/năm trở lên chiếm khoảng 25% tổng sản lượng điện toàn hệ thống (với khoảng trên 1.500 khách hàng)
Duy trì xuất khẩu điện sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực với quy mô khoảng 10.000 MW, có thể cao hơn tùy theo nhu cầu của bên nhập khẩu trên cơ sở có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước và an ninh quốc phòng
Điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối: Tiếp tục gia tăng tỷ trọng của năng lượng tái tạo trong cơ cấu nguồn điện và điện năng sản xuất
Đẩy mạnh phát triển điện gió trên bờ, gần bờ và ngoài khơi, điện mặt trời, đặc biệt là điện mặt trời mái nhà phù hợp với khả năng hấp thụ của hệ thống, khả năng giải tóa công suất của lưới điện, giá thành điện năng và chi phí truyền tải hợp lý gắn với bảo đảm an toàn vận hành và tính kinh tế chung của hệ thống điện, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng lưới điện hiện có
Ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió, điện mặt trời (trong đó có điện mặt trời trên mái nhà dân, mái các công trình xây dựng, mái nhà xưởng, khu công nghiệp, điện mặt trời tại các cơ sở sản xuất kinh doanh) tiêu thụ tại chỗ, không đấu nối hoặc không bán điện vào lưới điện quốc gia
Phát triển điện mặt trời tập trung phải kết hợp với lắp đặt pin lưu trữ với tỷ lệ tối thiểu 10% công suất và tích trữ 2 giờ
Phát huy tối đa tiềm năng kỹ thuật điện gió ngoài khơi của nước ta (khoảng 600.000 MW) để sản xuất điện và năng lượng mới:
Tổng công suất điện gió ngoài khơi phục vụ nhu cầu điện trong nước đạt khoảng 6.000-17.032 MW, dự kiến vận hành giai đoạn 2030-2035. Định hướng đến năm 2050 đạt 113.503-139.097 MW
Tiềm năng điện mặt trời của Việt Nam khoảng 963.000 MW (mặt đất 837.400 MW, mặt nước 77.400 MW và mái nhà 48.200 MW)
Đến năm 2030, tổng công suất các nguồn điện mặt trời (gồm điện mặt trời tập trung và điện mặt trời mái nhà, không tính đến các nguồn điện mặt trời theo khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực số 61/2024/QH15) đạt 46.459-73.416 MW; định hướng đến năm 2050, tổng công suất 293.088-295.646 MW
Ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại hình điện sinh khối, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn nhằm tận dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp, chế biến gỗ, thúc đẩy trồng rừng, xử lý môi trường ở Việt Nam
Năm 2030: Điện sinh khối 1.523-2.699 MW; điện sản xuất từ rác, chất thải rắn 1.441-2.137 MW; điện địa nhiệt và năng lượng mới khác khoảng 45 MW
Năm 2050: Điện sinh khối 4.829-6.960 MW; điện sản xuất từ rác, chất thải rắn 1.784-2.137 MW; điện địa nhiệt và năng lượng mới khác khoảng 464 MW
Khai thác tối đa tiềm năng kinh tế - kỹ thuật các nguồn thủy điện (tổng tiềm năng tới đa ở Việt Nam khoảng 40.000 MW) trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ an ninh nguồn nước
Mở rộng có chọn lọc các nhà máy thủy điện hiện có để dự phòng công suất; khai thác thủy điện trên các hồ thủy lợi, hồ chứa nước để tận dụng nguồn thủy năng
Năm 2030: Tổng công suất các nguồn thủy điện, bao gồm cả thủy điện nhỏ đạt 33.294-34.667 MW
Năm 2050: Tổng công suất đạt 40.624 MW
Phát triển các nhà máy thủy điện tích năng với quy mô khoảng 2.400-6.000 MW đến năm 2030; định hướng đến năm 2050, công suất thủy điện tích năng đạt 20.691-21.327 MW để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất và hỗ trợ tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn
Pin lưu trữ phát triển phục vụ nhu cầu hệ thống và kết hợp với năng lượng tái tạo, bố trí phân tán gần các trung tâm nguồn điện gió, điện mặt trời hoặc trên hệ thống điện tại các trung tâm phụ tải. Đến năm 2030 dự kiến đạt công suất khoảng 10.000-16.300 MW; định hướng đến năm 2050, công suất pin lưu trữ đạt 95.983-96.120 MW để phù hợp với tỷ trọng cao của năng lượng tái tạo
Ưu tiên, khuyến khích phát triển các nhà máy điện đồng phát, nhà máy điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp
Phát triển nguồn điện hạt nhân theo đúng định hướng đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024, Nghị quyết số 189/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 về cơ chế, chính sách đặc biệt đầu tư xây dựng Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận, Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ
Giai đoạn 2030-2035 sẽ đưa vào vận hành các Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2 với quy mô đạt 4.000-6.400 MW
Giai đoạn đến năm 2050 hệ thống cần bổ sung khoảng 8.000 MW nguồn điện hạt nhân để cung cấp nguồn điện nền và có thể tăng lên theo nhu cầu
Nam Định 1, Sông Hậu 2, Vĩnh Tân 3: Những dự án đang gặp khó khăn trong thu xếp vốn, thay đổi cơ cấu chủ đầu tư, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục trao đổi, đàm phán với các nhà đầu tư, để xuất phương án xử lý theo quy định
Chỉ thực hiện tiếp các dự án đã có trong quy hoạch và đang đầu tư xây dựng đến năm 2030. Định hướng thực hiện chuyển đổi nhiên liệu sang sinh khối/amoniac với các nhà máy đã vận hành được 20 năm khi giá thành phù hợp. Dừng hoạt động các nhà máy có tuổi thọ trên 40 năm nếu không thể chuyển đổi nhiên liệu
| Chỉ Tiêu | Năm 2030 | Năm 2050 | Thay Đổi |
|---|---|---|---|
| Nhiệt điện than | 31.055 MW | 0 MW | -100% |
| Tỷ lệ | 13,1 - 16,9% | 0% | Net Zero Than |
| Chuyển đổi sang sinh khối/amoniac | - | 25.798 MW | Chuyển Đổi |
Năm 2030, tổng công suất các nhà máy đang vận hành và các dự án đang triển khai, khả năng sẽ hoàn thành và đưa vào vận hành khoảng 31.055 MW; khẩn trương hoàn thành 5 dự án/4.360 MW đang xây dựng, gồm:
Định hướng năm 2050, không còn sử dụng than để phát điện, chuyển hoàn toàn sang sử dụng sinh khối/amoniac, tổng công suất 25.798 MW
Ưu tiên sử dụng tối đa khí trong nước cho phát điện. Trong trường hợp sản lượng khí trong nước suy giảm thì nhập khẩu bổ sung bằng khí thiên nhiên hoặc LNG. Phát triển các dự án sử dụng LNG và hạ tầng nhập khẩu LNG đồng bộ với quy mô phù hợp, sử dụng công nghệ hiện đại
Thực hiện lộ trình chuyển đổi nhiên liệu sang hydrogen khi công nghệ được thương mại hóa và giá thành phù hợp
Tập trung đẩy nhanh các dự án khai thác khí:
Thực hiện các giải pháp, chủ trọng xây dựng hạ tầng, nghiên cứu kết nối trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện Phú Mỹ, Bà Rịa, Nhơn Trạch
Phát triển phù hợp các nguồn điện sử dụng LNG nếu có phương án thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu
Năm 2030, tổng công suất các nguồn điện LNG đạt 22.524 MW: giai đoạn 2031-2035 sẽ đưa vào vận hành dự án điện khí LNG Long Sơn, Long An II đã được phê duyệt hoặc có thể đẩy sớm tiến độ nếu điều kiện thuận lợi, đưa một số dự án vào danh mục dự phòng các dự án khác chậm tiến độ trên khai hoặc phụ tải tăng cao để đón làn sóng đầu tư vào Việt Nam
Định hướng năm 2050, các nhà máy sử dụng LNG đốt kèm hydrogen 18.200-26.123 MW; nhiệt điện khí LNG chuyển chạy hoàn toàn bằng hydrogen 8.576-11.325; nhiệt điện khí LNG CCS (xây mới, lắp đặt thiết bị thu giữ và lưu trữ Carbon), tổng công suất 1.887-2.269 MW
| Loại Nhiệt Điện LNG | Năm 2030 | Năm 2050 |
|---|---|---|
| LNG thuần túy | 22.524 MW | - |
| LNG đốt kèm hydrogen | - | 18.200 - 26.123 MW |
| LNG chuyển sang hydrogen hoàn toàn | - | 8.576 - 11.325 MW |
| LNG CCS (Carbon Capture Storage) | - | 1.887 - 2.269 MW |
| Tiếp tục sử dụng khí trong nước hoặc chuyển LNG | - | 7.900 MW |
| Chuyển sang hydrogen (từ khí trong nước) | - | 7.030 MW |
Tiếp tục thực hiện các dự án kho, cảng nhập khẩu LNG tại Thị Vài (cung cấp khí cho Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4 và bổ sung khí cho các nhà máy khu vực Đông Nam Bộ), Sơn Mỹ (cung cấp khí cho Sơn Mỹ I, II). Phát triển hệ thống kho, cảng nhập khẩu LNG đồng bộ với các nhà máy điện trong quy hoạch
(ix) Xuất nhập khẩu điện: Thực hiện kết nối, trao đổi điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực, bảo đảm lợi ích của các bên, tăng cường an toàn hệ thống điện
Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu khí thiên nhiên, LNG, nhập khẩu than, phù hợp với cơ cấu nguồn nhiệt điện và xu thế chuyển dịch năng lượng
Quan tâm đầu tư, khai thác các nguồn điện tại nước ngoài để cung ứng điện về Việt Nam. Năm 2030, nhập khẩu khoảng 9.360-12.100 MW từ Lào theo Hiệp định giữa hai Chính phủ và tận dụng khả năng nhập khẩu phù hợp với điều kiện đầu nối từ Trung Quốc với quy mô hợp lý; định hướng năm 2050, nhập khẩu khoảng 14.688 MW. Nếu điều kiện thuận lợi, giá thành hợp lý, có thể tăng thêm quy mô tối đa hoặc đẩy sớm thời gian nhập khẩu điện từ Lào về khu vực miền Bắc nếu điều kiện thuận lợi
Ưu tiên phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo phục vụ xuất khẩu. Đến năm 2030, tăng quy mô xuất khẩu điện sang Campuchia lên khoảng 400 MW. Dự kiến đến năm 2035, quy mô công suất xuất khẩu điện sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực đạt khoảng 5.000-10.000 MW và duy trì với quy mô 10.000 MW đến năm 2050, có thể cao hơn tùy theo nhu cầu của bên nhập khẩu trên cơ sở có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước và an ninh quốc phòng
| Hạng Mục | Xây Dựng Mới | Cải Tạo |
|---|---|---|
| Trạm biến áp 500 kV | 102.900 MVA | 23.250 MVA |
| Đường dây 500 kV | 12.944 km | 1.404 km |
| Trạm biến áp 220 kV | 105.565 MVA | 17.509 MVA |
| Đường dây 220 kV | 15.307 km | 5.483 km |
Xây dựng 26.000-36.000 MW dung lượng trạm chuyển đổi điện cao áp một chiều (trạm HVDC) và 3.500-6.600 km đường dây truyền tải cao áp một chiều (HVDC)
| Hạng Mục | Xây Dựng Mới | Cải Tạo |
|---|---|---|
| Trạm HVDC | 26.000 - 36.000 MW | - |
| Đường dây HVDC | 3.500 - 6.600 km | - |
| Trạm biến áp 500 kV | 73.800 MVA | 36.600 MVA |
| Đường dây 500 kV | 7.480 km | 650 km |
| Trạm biến áp 220 kV | 44.500 MVA | 34.625 MVA |
| Đường dây 220 kV | 4.296 km | 624 km |
Xây dựng 26.000-36.000 MW dung lượng trạm HVDC và 3.600-6.700 km đường dây HVDC
Xây dựng 24.000 MVA dung lượng trạm chuyển đổi điện cao áp xoay chiều (trạm HVAC) trên 500 kV và 2.500 km đường dây truyền tải cao áp xoay chiều HVAC trên 500kV
| Hạng Mục | Xây Dựng Mới | Cải Tạo |
|---|---|---|
| Trạm HVDC | 26.000 - 36.000 MW | - |
| Đường dây HVDC | 3.600 - 6.700 km | - |
| Trạm HVAC >500kV | 24.000 MVA | - |
| Đường dây HVAC >500kV | 2.500 km | - |
| Trạm biến áp 500 kV | 72.900 MVA | 102.600 MVA |
| Đường dây 500 kV | 7.846 km | 750 km |
| Trạm biến áp 220 kV | 81.875 MVA | 103.125 MVA |
| Đường dây 220 kV | 5.370 km | 830 km |
Phát triển các đường dây truyền tải siêu cao áp một chiều kết nối khu vực Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Bắc Bộ để khai thác mạnh tiềm năng điện gió ngoài khơi
Nghiên cứu các kết nối xuyên châu Á - Thái Bình Dương
Tiếp tục nghiên cứu hợp tác, liên kết lưới điện với các nước tiểu vùng sông Mê Kông và các nước ASEAN ở các cấp điện áp 500 kV và 220 kV để tăng cường khả năng liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng thế mạnh tài nguyên của các quốc gia
Thực hiện liên kết lưới điện với Lào bằng các tuyến đường dây 500 kV, 220 kV để nhập khẩu điện từ các nhà máy điện tại Lào theo Hiệp định và Biên bản ghi nhớ hợp tác đã ký kết giữa hai Chính phủ
Duy trì liên kết lưới điện với các nước láng giềng qua các cấp điện áp 220 kV, 110 kV, trung thế hiện có; nghiên cứu thực hiện giải pháp hòa đồng bộ giữa các hệ thống điện bằng trạm chuyển đổi một chiều - xoay chiều ở cấp điện áp 220 - 500 kV
Thực hiện kết nối lưới điện bằng các tuyến đường dây 500 kV, 220 kV để nhập khẩu điện từ Trung Quốc về các tỉnh phía Bắc trong giai đoạn đến năm 2030, trong đó nghiên cứu phương án liên kết theo hình thức chuyển đổi một chiều - xoay chiều hoặc siêu cao áp một chiều
Nghiên cứu, ứng dụng liên kết lưới điện siêu cao áp với các nước trong khu vực ASEAN phục vụ xuất, nhập khẩu điện. Phương án cụ thể được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo từng dự án
Xây dựng mới Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo để cấp cho các hộ dân chưa có điện và cải tạo lưới điện nông thôn hiện có. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với cung cấp điện từ nguồn năng lượng tái tạo cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; phấn đầu 100% số hộ dân nông thôn có điện đến năm 2025
Tổng vốn đầu tư phát triển nguồn và lưới điện truyền tải: ~835,4 tỷ USD
Đây là quy mô đầu tư chưa từng có trong lịch sử ngành điện Việt Nam, thể hiện quyết tâm chuyển đổi năng lượng toàn diện
| Hạng Mục | 2026-2030 | 2031-2035 | 2036-2050 | Tổng |
|---|---|---|---|---|
| Nguồn điện | 118,2 tỷ USD | 114,1 tỷ USD | 541,2 tỷ USD | 773,5 tỷ USD |
| Lưới điện truyền tải | 18,1 tỷ USD | 15,9 tỷ USD | 27,9 tỷ USD | 61,9 tỷ USD |
| TỔNG CỘNG | 136,3 tỷ USD | 130,0 tỷ USD | 569,1 tỷ USD | 835,4 tỷ USD |
Các con số trên sẽ được chuẩn xác trong các quy hoạch tiếp theo theo quy định của pháp luật về quy hoạch, điện lực, trong đó xác định rõ phạm vi nguồn điện, lưới điện trong phương án cấp điện đã được quy định tại Điều 4 và khoản 1 Điều 24 Nghị định số 56/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ
| Giai Đoạn | Nhu Cầu Đất | Ghi Chú |
|---|---|---|
| 2021-2030 | 89,9 - 93,36 nghìn ha | Phù hợp với chi tiêu phân bổ đất đai trong Nghị quyết số 39/2021/QH15 |
| 2031-2050 | 169,8 - 195,15 nghìn ha | Định hướng cho giai đoạn dài hạn |
Nhu cầu đất cho phát triển cơ sở và kết cấu hạ tầng điện lực khoảng 89,9 - 93,36 nghìn ha trong giai đoạn 2021-2030 và khoảng 169,8 - 195,15 nghìn ha giai đoạn 2031-2050, phù hợp với chi tiêu phân bổ đất dài trong Nghị quyết số 39/2021/QH15, để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển điện
Quy hoạch Điện VIII Điều chỉnh cam kết loại bỏ hoàn toàn nhiệt điện than vào năm 2050 (0%), đánh dấu bước ngoặt lịch sử trong chuyển đổi năng lượng Việt Nam
JETP (Just Energy Transition Partnership): Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng với các đối tác quốc tế
Thực hiện chuyển dịch năng lượng, trong đó trọng tâm là chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo và năng lượng mới; tăng cường bề hấp thụ và nghiên cứu ứng dụng công nghệ thu giữ Carbon
Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ xử lý chất thải, đặc biệt là chất thải từ điện năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác
Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành điện được xây dựng dựa trên các tiêu chí và luận chứng sau đây:
| Loại Dự Án | Tên Dự Án | Quy Mô | Thời Gian |
|---|---|---|---|
| Nhiệt điện than đang xây dựng |
1. Nà Dương II 2. An Khánh - Bắc Giang 3. Vũng Áng 2 4. Quảng Trạch I 5. Long Phú 1 |
~4.360 MW | Hoàn thành 2030 |
| Điện hạt nhân | Ninh Thuận 1 & 2 | 4.000 - 6.400 MW | Vận hành 2030-2035 |
| Nhiệt điện khí trong nước |
1. Lô B, Cá Voi Xanh (6.900 MW) 2. Ô Môn II, III, IV (3.750 MW) 3. Miền Trung I, II (3.750 MW) 4. TBKHH Quảng Trị (340 MW) |
10.861 - 14.930 MW | 2030 |
| Nhiệt điện LNG |
1. Long Sơn 2. Long An II 3. Thị Vài (Nhơn Trạch 3&4) 4. Sơn Mỹ I, II |
22.524 MW | 2030-2035 |
| Thủy điện tích năng | Các dự án được phê duyệt | 2.400 - 6.000 MW | 2030 |
| Pin lưu trữ | Phân tán gần nguồn điện gió, mặt trời | 10.000 - 16.300 MW | 2030 |
Thứ tự ưu tiên thực hiện: Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành điện nêu tại các phụ lục sau được sắp xếp theo thứ tự như sau:
Thứ tự ưu tiên:
Để triển khai thành công Quy hoạch Điện VIII Điều chỉnh, cần thực hiện đồng bộ và toàn diện 11 nhóm giải pháp, từ pháp luật, chính sách đến công nghệ, tài chính và hợp tác quốc tế
Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế tài chính và huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành điện
Thực hiện chuyển dịch năng lượng, trong đó trọng tâm là chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo và năng lượng mới; tăng cường bề hấp thụ và nghiên cứu ứng dụng công nghệ thu giữ Carbon
Tăng cường nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường là quốc sách quan trọng và trách nhiệm của toàn xã hội như tính chất Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị
Triển khai tích cực, hiệu quả các nội dung của tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ Đối tác chuyển dịch năng lượng công bằng với các đối tác quốc tế (JETP), tận dụng tối đa hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ, quản trị, đào tạo nhân lực, cung cấp tài chính, coi JETP là giải pháp quan trọng cho quá trình chuyển dịch năng lượng ở Việt Nam
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành điện lực, bao gồm dữ liệu về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch để làm cơ sở giám sát tình hình thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát tình hình phát triển phụ tải toàn quốc và các địa phương, tiến độ thực hiện các công trình nguồn và lưới điện để đề xuất các giải pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn điện, tiến độ nếu cần thiết, đảm bảo cung cấp điện của nền kinh tế
Quyết định 768/QĐ-TTg về Điều chỉnh Quy hoạch Điện VIII đánh dấu bước chuyển quan trọng trong chính sách năng lượng của Việt Nam. Với cam kết loại bỏ hoàn toàn nhiệt điện than vào năm 2050 và tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo lên 74-75%, quy hoạch này phản ánh quyết tâm chuyển đổi năng lượng của quốc gia trong bối cảnh thay đổi khí hậu toàn cầu.
Nhu cầu vốn ước tính khoảng 835,4 tỷ USD cho giai đoạn 2026-2050 là con số lớn chưa từng có, đặt ra thách thức về huy động nguồn lực và phối hợp giữa khu vực nhà nước, tư nhân và đối tác quốc tế.
Việc phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng (95-96 GW pin lưu trữ năm 2050), lưới điện thông minh và truyền tải HVDC đòi hỏi năng lực kỹ thuật cao và đầu tư vào nghiên cứu phát triển.
Với nhu cầu điện tăng trưởng 10%/năm giai đoạn 2026-2030, việc đảm bảo cung ứng ổn định trong quá trình chuyển đổi là thách thức lớn, đặc biệt khi nhiều dự án gặp khó khăn về tiến độ và giải phóng mặt bằng.
Mục tiêu giảm phát thải CO₂ từ 197-199 triệu tấn (2030) xuống 27 triệu tấn (2050) thể hiện trách nhiệm với cam kết Net Zero và JETP, nhưng đòi hỏi sự hỗ trợ thực chất từ cộng đồng quốc tế.
Việc hoàn thiện cơ chế giá điện phản ánh đúng chi phí, chính sách khuyến khích đầu tư vào năng lượng tái tạo và quy định rõ ràng về DPPA (Direct Power Purchase Agreement) sẽ tạo môi trường thuận lợi cho khu vực tư nhân tham gia.
Khả năng giải phóng mặt bằng đúng tiến độ, năng lực thi công và quản lý dự án, cùng với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực mới (lưu trữ năng lượng, lưới thông minh, hydrogen) là điều kiện cần thiết.
Sự phối hợp giữa các tập đoàn nhà nước (EVN, PVN, TKV) với khu vực tư nhân, kết hợp với hỗ trợ công nghệ và tài chính từ các đối tác quốc tế thông qua JETP và các cam kết khác, là chìa khóa để đạt được mục tiêu đề ra.
Quy hoạch Điện VIII Điều chỉnh đặt ra tham vọng cao nhưng cũng thực tế về những thách thức. Giai đoạn 2026-2030 sẽ là thời kỳ quan trọng để kiểm nghiệm khả năng triển khai, với việc hoàn thành các dự án nhiệt điện than cuối cùng, khởi động chương trình điện hạt nhân, và đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo.
Thành công của quy hoạch này không chỉ phụ thuộc vào các con số về công suất hay vốn đầu tư, mà còn ở việc tạo ra một hệ sinh thái năng lượng bền vững, nơi công nghệ, chính sách, tài chính và năng lực con người phối hợp nhịp nhàng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đồng thời giảm thiểu tác động môi trường.
Việt Nam đang ở giai đoạn then chốt của quá trình chuyển đổi năng lượng. Quy hoạch Điện VIII Điều chỉnh cung cấp bản đồ đường đi rõ ràng, nhưng hành trình phía trước đòi hỏi nỗ lực kiên trì, phối hợp đồng bộ và sự cam kết lâu dài từ tất cả các bên liên quan - từ Chính phủ, doanh nghiệp đến cộng đồng quốc tế và người dân.
Danh mục đầy đủ các dự án được quy định tại Phụ lục I, III của Quyết định 768/QĐ-TTg. Xem văn bản đầy đủ tại đây